Tổng hợp hướng dẫn về thuế GTGT

Tổng hợp hướng dẫn về thuế GTGT

Tài liệu hướng dẫn thuế GTGT do chuyên viên Cục thuế TP.HCM cung cấp. Tài liệu có các hướng dẫn, ví dụ rất cụ thể.

1/ Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc Hội Khóa 12

2/ Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ
3/ Th
ông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính
4/ Th
ông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính 


Sử dụng:
-tải tài liệu về và giải nén.
-chay file powerpoint.
-có thể xem các hướng dẫn cụ thể khi sử dụng file powerpoint


Dao tao Ke toan Tong hop Kimi Sưu tầm

Hướng dẫn thủ tục hoàn thuế GTGT


Hướng dẫn thủ tục hoàn thuế GTGT

I/ Cơ sở pháp lý

Luật thuế GTGT số Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11, Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Thông tư số 60/2007/TT-BTC và thông tư 32/2007/TT-BTC.

II. Các trường hợp, đối tượng được hoàn thuế GTGT
1- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:
a/ Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. Trường hợp này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mới, đầu tư chiều sâu.
b/ Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoádịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Trường hợp trong tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế được hoàn trong tháng.
Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, đối tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu. Đối với trường hợp gia công uỷ thác thì đối tượng được hoàn thuế là cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu.

2- Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế từng quý.

Trường hợp thuế đầu vào doanh nghiệp tổng hợp từng quý lớn hơn 200 triệu đồng thì doanh nghiệp có thể đề nghị hoàn thuế từng quý.

3-Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư.

4- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa đuợc khấu trừ hết.

5- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

6- Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau:
- Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án. Số thuế GTGT được hoàn là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Trường hợp chủ dự án nêu trên không được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án; chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo giá không có thuế GTGT, thì nhà thầu chính được tính khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho dự án.

7- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định phải là đối tượng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy phép đầu tư), có con dấu, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo chế độ quy định và có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau thời gian đã lập hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp tháng trước thời gian xin hoàn thuế cơ sở có số thuế GTGT nộp thừa thì cơ sở được tính cộng thuế GTGT nộp thừa vào số thuế GTGT đề nghị hoàn trong kỳ, trường hợp cơ sở có số thuế nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào NSNN trước khi được hoàn thuế.

8-Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam được hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam bán hàng hóa, dịch vụ cho các đối tượng này khi lập hóa đơn GTGT vẫn phải tính thuế GTGT. Đối tượng, hàng hóa, dịch vụ, thủ tục hồ sơ hoàn thuế cho trường hợp này theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/1/2003.

III.Thủ tục

- Công văn đề nghị hoàn thuế do người đại diện theo pháp luật của đối tượng đề nghị hoàn thuế ký.
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế GTGT đầu vào được hoàn
- Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 03/GTGT
- Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 05/GTGT (đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
- Bản sao quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Thủ trưởng các tổ chức đoàn thể) theo qui định tại điều 5 quyết định số 28/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (bản sao có xác nhận của cơ sở);
- Văn bản xác nhận của Ban quản lý tiếp nhận viện trợ BTC về khoản viện trợ của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài trong đó nêu rõ tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ (bản sao có xác nhận của cơ sở)

IV. Thời hạn giải quyết 

15 ngày; Riêng các trường hợp đối tượng hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra, thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn thuế: không quá 60 ngày.

HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐỔI PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT

HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐỔI PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT

1. Các trường hợp chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế GTGT
NNT đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng đủ điều kiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo quy định thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
NNT đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, nếu đáp ứng đủ điều kiện tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT theo quy định thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Văn bản để đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế được làm theo mẫu số 07/GTGT.
Lưu ý: 
Đối với NNT GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGT của HHDV mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; Đối với HHDV mua vào trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
2. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của NNT, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho NNT về việc đồng ý hay không đồng ý đề nghị của NNT. NNT chỉ được thay đổi phương pháp tính thuế sau khi được cơ quan thuế đồng ý cho chuyển đổi phương pháp tính thuế.
3. NNT đã được cơ quan thuế đồng ý chuyển áp dụng từ phương pháp tính thuế trực tiếp sang phương pháp tính thuế khấu trừ hoặc từ phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu sang phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng nếu trong quá trình thực hiện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp áp dụng biện pháp ấn định thuế phải nộp và ra thông báo chuyển sang phương pháp tính thuế thích hợp.

Đào tạo Kế toán Kimi Sưu tầm

Quy định về Kê khai thuế GTGT

II. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KHAI THUẾ GTGT

1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế GTGT

1.1. NNT phải tính số tiền thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
1.2. NNT phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
1.3. Nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế thì NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
1.4. Khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là loại khai thuế theo tháng và các trường hợp:
- Khai quyết toán năm đối với thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT;
- Khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh đối với thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên.
Đối với tờ khai thuế GTGT tháng, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
Ví dụ:
NNT A bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh nghĩa vụ thuế từ ngày 05/07/2007 thì kỳ tính thuế đầu tiên bắt đầu từ ngày 05/07/2007 đến hết ngày 31/07/2007.
NNT B kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế vào ngày 25/12/2007 thì kỳ tính thuế cuối cùng được xác định từ ngày 01/12/2007 đến ngày 25/12/2007.

2. Hồ sơ khai thuế GTGT

Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để NNT khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế. 
2.1. Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT:
Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và NNT kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ hoá đơn mua vào, hoá đơn bán ra để xác định được GTGT thì áp dụng khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Hồ sơ khai thuế gồm:
- Hồ sơ khai thuế GTGT tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là Tờ khai mẫu số 03/GTGT).
- Hồ sơ khai quyết toán thuế GTGT năm tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là Tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là Tờ khai mẫu số 04/GTGT).
2.2. Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện lưu giữ đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ mua HHDV đầu vào nên không xác định được GTGT trong kỳ thì áp dụng khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
- Hồ sơ khai thuế GTGT tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu và khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 05/GTGT

3. Hồ sơ khai thuế hợp lệ

Hồ sơ khai thuế GTGT gửi đến cơ quan thuế được coi là hợp lệ khi:
- Hồ sơ có đầy đủ tài liệu theo quy định về hồ sơ khai thuế đã quy định đối với từng trường hợp cụ thể
- Tờ khai và các mẫu biểu kèm theo được lập đúng mẫu quy định. 
- Có ghi đầy đủ các thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế, số điện thoại... của NNT theo quy định.
- Được người đại diện theo pháp luật của NNT ký tên, ghi rõ họ, tên đầu đủ và đóng dấu vào cuối của các mẫu biểu theo quy định. 

4. Hồ sơ khai thuế bổ sung

NNT phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. 
- Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, NNT tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế. Trường hợp NNT không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho NNT biết để thực hiện. 
Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, NNT được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.
Hồ sơ khai bổ sung gồm:
- Tờ khai thuế GTGT tương ứng với từng đối tượng khai thuế (Các tờ khai mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT, 05/GTGT tuỳ theo từng trường hợp cụ thể).
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ khai thuế GTGT.

5. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Ví dụ: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT tháng 7/2007 chậm nhất là ngày 20/8/2007
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Ví dụ: Ngày 10/7/2007 là ngày phát sinh nghĩa vụ thuế theo từng lần phát sinh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 20/7/2007
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Hồ sơ khai quyết toán thuế năm là tờ khai thuế GTGT mẫu số 04/GTGT.
- Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.

6. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT

- NNT không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. 
- Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế GTGT tháng, khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế GTGT, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
- NNT phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.


Tham khảo bài 1: 

Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế GTGT


Kế toán Kimi sưu tầm

Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế GTGT

I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT

1. Đối tượng chịu thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định của luật thuế GTGT.

2. Đối tượng nộp thuế GTGT

Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT ở Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT và các tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, làm thủ tục về thuế thay đối tượng nộp thuế theo qui định tại khoản 1.c Điều 2 của Luật Quản lý thuế đều là đối tượng nộp thuế GTGT. Sau đây gọi chung là người nộp thuế (NNT).


Kế toán Kimi sưu tầm

Văn bản liên quan đến Thuế giá trị gia tăng


Văn bản liên quan đến Thuế giá trị gia tăng

Xin gửi tới các bạn thành viên Webketoan những văn bản liên quan đến Thuế giá trị gia tăng để các bạn tiện tra cứu. Những văn bản này vẫn còn có hiệu lực đến thời điểm gửi bài - ngày 16/7/2006.

Máy tính của bạn cần có chương trình Winzip hoặc Winrar để giải nén file. Các bạn có thể tìm chương trình giải nén file tại box "Thành viên giúp nhau" hoặc box "Tin học ứng dụng" ngay trên diễn đàn này.

1. Luật số 57-L/CTN ngày 21 tháng 5 năm 1997 của Chủ tịch nước về Luật thuế giá trị gia tăng.

2. Luật số 07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

3. Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia 
tăng.


Đào tạo Kế toán Kimi sưu tầm 

Tâm sự của người mới đi làm (Học viên Kimi)

Tâm sự của người mới đi làm!

Mình ra trường gần 1 năm mới đi làm ! mình làm ở cơ quan nhà nước! lúc đầu cũng háo hức lắm! nhưng rồi được vài ngày thì thấy mệt mỏi vô cùng! công việc cũng không có gi` nhiều! mọi người cũng hoà đồng vui vẻ với mình! nhưng không hiểu sao mình thấy chán nản,mệt mỏi dù mọi người ai cũng vui vẻ với mình! khi họ vui vẻ với mình, ngoài mặt mình vẫn vui nhưng không hiểu sao trong lòng mình vân chán nản và tuyệt vọng! không biết mình bị sao nữa! giờ mình bị trầm cảm nặng! chán ăn,khó ngủ! không biết có bạn nào ngày đầu tiên đi làm có bị giống mình không? mong được các bạn chia sẻ

Đăng bởi Đào tạo kế toán Kimi Training